New CHỈ SỐ NÀO MÀ NHÀ ĐẦU TƯ CẦN PHẢI BIẾT TRƯỚC KHI VÀO LỆNH

e0e8fec4cb604f1d84b67b020958fc66 (1).png

1. SỐ LIỆU ONCHAIN

  • Số lượng giao dịch: Số lượng giao dịch là một thước đo tốt về hoạt động diễn ra trên mạng. Bằng cách vẽ biểu đồ số cho các khoảng thời gian đã định (hoặc bằng cách sử dụng đường trung bình), ta có thể thấy hoạt động thay đổi như thế nào theo thời gian.​
* Lưu ý, chỉ số này nên được nghiên cứu và xử lý một cách thận trọng. Cũng như với các địa chỉ đang hoạt động, chúng ta không thể chắc chắn rằng có thể loại trừ trường hợp chỉ có một bên chuyển tiền giữa các ví để tăng số lượng hoạt động trên chuỗi.
  • Giá trị giao dịch: Mọi người đừng nhầm lẫn cái này với số lượng giao dịch, giá trị giao dịch cho chúng ta biết tổng giá trị đã được giao dịch trong một khoảng thời gian. Ví dụ: nếu tổng cộng mười giao dịch Ethereum , trị giá 50 đô-la mỗi giao dịch, được gửi trong cùng một ngày, chúng ta sẽ nói rằng khối lượng giao dịch hàng ngày là 500 đô-la. Chúng ta có thể đo lường điều này bằng một loại tiền tệ pháp định như USD hoặc bằng đơn vị gốc của giao thức (như ETH).​
  • Các địa chỉ hoạt động: Địa chỉ hoạt động là các địa chỉ blockchain hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Có nhiều cách để tính toán cái này, nhưng có một phương pháp phổ biến là tính cả người gửi và người nhận của mỗi giao dịch trong các khoảng thời gian đã định (ví dụ: ngày, tuần hoặc tháng). Một số cách cũng kiểm tra số lượng địa chỉ tích luỹ độc lập, nghĩa là chúng theo dõi tổng số địa chỉ trong toàn thời gian.​
  • Phí đã trả: các khoản phí được trả có thể cho chúng ta biết về nhu cầu về không gian khối. i. Chúng ta có thể coi chúng là giá thầu trong một cuộc đấu giá: người dùng cạnh tranh với nhau để giao dịch của họ được xác thực kịp thời. Những người đặt giá thầu cao hơn sẽ thấy giao dịch của họ được xác nhận (khai thác) sớm hơn, trong khi những người đặt giá thầu thấp hơn sẽ cần phải đợi lâu hơn.​
  • Tỷ lệ băm và số tiền đặt cược: Ngày nay, các blockchain sử dụng nhiều thuật toán đồng thuận khác nhau, mỗi thuật toán đều có cơ chế riêng. Do những thứ này đóng một vai trò không thể thiếu trong việc bảo mật mạng.​
Đối với tiền mã hoá dùng thuật toán Proof of Work, tỷ lệ băm (hash rate) thường được sử dụng làm thước đo sức khỏe mạng. Tỷ lệ băm gia tăng theo thời gian cũng có thể cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng đối với hoạt động khai thác. Đây có thể là kết quả của chi phí đầu vào rẻ và lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, tỷ lệ băm giảm chỉ ra rằng những thợ đào đang offline, vì việc bảo mật mạng không còn mang lại lợi nhuận cho họ.​
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tổng chi phí khai thác bao gồm giá hiện tại của tài sản, số lượng giao dịch được xử lý và các khoản phí được thanh toán, chi phí khai thác trực tiếp (điện, sức mạnh tính toán)​

2. CÁC CHỈ SỐ DỰ ÁN​

  • Whitepaper:​
+ Công nghệ được sử dụng (nó có phải là mã nguồn mở không?)​
+ (Các) trường hợp sử dụng mà nó nhằm mục đích phục vụ​
+ Lộ trình nâng cấp và các tính năng mới​
+ Kế hoạch cung cấp và phân phối token​
Nên tham khảo chéo thông tin này với các cuộc thảo luận về dự án. Những người khác nói gì về nó? Có rủi ro nào được đề cập? Các mục tiêu có thực tế không?​
  • Team phát triển:
Nếu có một team cụ thể đứng sau dự án, hồ sơ theo dõi của các thành viên có thể tiết lộ liệu nhóm có các kỹ năng cần thiết để đưa dự án thành hiện thực hay không. Các thành viên đã thực hiện các dự án thành công trong ngành này trước đây chưa? Kiến thức chuyên môn của họ có đủ để đạt được các mốc dự kiến không? Họ có tham gia vào bất kỳ dự án đáng ngờ hoặc scam nào không?​
Nếu không có đội ngũ, cộng đồng nhà phát triển trông như thế nào? Nếu dự án có GitHub công khai, hãy kiểm tra xem có bao nhiêu người đóng góp và có bao nhiêu hoạt động. Một đồng tiền có sự phát triển liên tục có thể hấp dẫn hơn một đồng tiền có kho lưu trữ không được cập nhật trong hai năm.​
  • Các đối thủ cạnh tranh: xác định các dự án mà nó đang cạnh tranh, cũng như cơ sở hạ tầng kế thừa mà dự án đang tìm cách thay thế. Bản thân một tài sản có thể trông hấp dẫn, nhưng so sánh các chỉ báo tương tự được áp dụng cho các tài sản tiền mã tương tự có thể cho thấy tài sản của chúng ta yếu hơn những tài sản khác.​
  • Tokenomic và phân phối ban đầu
Một số dự án tạo token như một giải pháp tìm kiếm vấn đề. Điều này không có nghĩa là bản thân dự án không khả thi, nhưng token của nó có thể không đặc biệt hữu ích trong bối cảnh này. Do đó, điều quan trọng là phải xác định xem token của dự án có thực sự mang lại tiện ích hay không. Và liệu tiện ích đó có phải là thứ mà thị trường lớn sẽ cần hay không, và nó có thể sẽ định giá tiện ích đó ở mức nào.​

Cách thức phân phối tiền ban đầu đó la thông qua ICO hoặc IEO hay người dùng có thể kiếm được bằng cách đào? Trong các trường hợp thứ nhất, sách trắng nên nêu rõ số tiền mà người sáng lập và nhóm phát triển được nắm giữa, và số tiền có sẵn cho các nhà đầu tư. Trong trường hợp thứ hai, chúng ta có thể nhìn vào bằng chứng về việc khai thác trước của người tạo tài sản (khai thác trên mạng trước khi nó được công bố).​

Tập trung vào phân phối có thể cho chúng ta ý tưởng về bất kỳ rủi ro nào có thể tồn tại. Ví dụ: nếu phần lớn nguồn cung chỉ thuộc sở hữu của một số bên, chúng ta có thể kết luận rằng đây là một khoản đầu tư rủi ro, vì những bên đó có thể dễ dàng thao túng thị trường.​

3. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH​

  • Vốn hóa thị trường:
Giá trị vốn hóa thị trường (hoặc giá trị mạng) được tính bằng cách nhân lượng cung lưu hành với giá hiện tại. Về cơ bản, nó đại diện cho chi phí giả định để mua mọi đơn vị có sẵn của tài sản tiền mã hoá (giả sử không có trượt giá).​

Về lý thuyết, sẽ rất dễ dàng để phát hành một token vô dụng với nguồn cung cấp là mười triệu đơn vị. Nếu chỉ một trong những token đó được giao dịch với giá 1 đô la, thì vốn hóa thị trường sẽ là 10 triệu đô-la. Định giá này rõ ràng là bị bóp méo – nếu không có đề xuất giá trị mạnh mẽ, không chắc rằng thị trường sẽ quan tâm đến token.​

Một lưu ý khác là không thể xác định thực sự có bao nhiêu đơn vị của một loại tiền mã hoá hoặc một token đang được lưu hành. Các đồng tiền có thể bị đốt, chìa khóa có thể bị mất ....Rất có thể những gì chúng ta thấy chỉ là những con số gần đúng, hãy cố gắng lọc ra những đồng tiền không còn được lưu hành.​

Một số nhà đầu tư đánh giá các đồng tiền "vốn hóa nhỏ" có nhiều khả năng tăng trưởng hơn so với các đồng tiền "vốn hóa lớn". Nhưng những người khác lại tin rằng các mã vốn hóa lớn có hiệu ứng mạng mạnh hơn và do đó, có cơ hội tốt hơn các mã vốn hóa nhỏ chưa được xác định. -> your money, your choice​
  • Thanh khoản và khối lượng:
Tính thanh khoản là thước đo mức độ dễ dàng mua hoặc bán một tài sản. Tài sản thanh khoản cao là tài sản mà chúng ta không gặp vấn đề gì khi bán với giá giao dịch của nó. Một khái niệm liên quan là thanh khoản của thị trường. Một thị trường cạnh tranh được định nghĩa là tràn ngập các yêu cầu mua và bán (dẫn đến chênh lệch giá mua và giá bán nhỏ hơn).​

Một vấn đề mà chúng ta có thể gặp phải với thị trường kém thanh khoản là chúng ta không thể bán tài sản của mình với giá "hợp lý". Điều này xảy ra khi không có người mua nào sẵn sàng thực hiện giao dịch. Và khi đó, chúng ta có hai lựa chọn: giảm giá chào bán hoặc chờ thanh khoản tăng lên.​

Khối lượng giao dịch là một chỉ báo có thể giúp chúng ta xác định tính thanh khoản. Nó có thể được đo lường theo một số cách để hiển thị bao nhiêu giá trị đã được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định.​
  • Các cơ chế cung cấp:
Tổng cung tối đa, lượng cung lưu thông và tỷ lệ lạm phát có thể ảnh hưởng tới các quyết định đầu tư. Một số đồng tiền mã hoá làm giảm số lượng đơn vị mới mà chúng sản xuất theo thời gian, khiến chúng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tin rằng nhu cầu về các đơn vị mới sẽ vượt xa khả năng sẵn có của chúng.​
 

Announcements

Forum statistics

Threads
426,446
Messages
7,177,105
Members
178,880
Latest member
thethai212
Back
Top Bottom