Introduce Sách Poker GTO - Modern poker theory

S
Created
Status
Incomplete

Introduction
Introduction

sasura

Expert
Joined
May 11, 2013
Messages
1,030
Reactions
1,297
MR
16.151
$75.00
Mình vừa được chia sẽ một quyển sách có tựa đề là "Modern poker theory" (Lý thuyết poker hiện đại) bằng tiếng việt, sách xây dựng chiến thuật không điểm yếu dựa trên GTO, mình vừa đọc được vài chương thấy khá hay nên muốn chia sẽ cùng các bạn.

Sách có nói từ những thứ cơ bản như thuật ngữ cho đến cách tính toán nâng cao. Phù hợp cho mọi player kể cả người mới.

Thay vì post nguyên link sách hơn 800 trang mình sẽ chia nhỏ ra post mỗi ngày 1-2 bài để mình và các bạn cùng đọc.

Xin cảm ơn dịch giả Lê Đình Quang Huy và Lương Thanh Thịnh.

Dưới đây là phụ lục sách, mình sẽ cập nhật hằng ngày.
Introduction

PART 1 - THE ELEMENTS OF POKER THEORY

Poker Fundamentals


The Basic Concepts
The Key Metrics

The Elements of Game Theory

The Core Concepts
Maximally Exploitative Strategy (MES)
Counter Exploitation
The Nash Equilibrium
The Indifference Principle
The Clairvoyance Toy Game
Minimum Defense Frequency (MDF)
Exploitative Play Versus GTO
GTO in Multi-way Situations

Modern Poker Software

Equity Calculators
Range Analysis Tools
EV Decision Trees
Preflop Nash Calculators
GTO Solvers and Artificial Intelligence (AI)
Commercial Artificial Intelligence Software
GTO Solvers
PioSOLVER
MonkerSolver
GTO Poker Training Web Apps

PART 2 - PRE-FLOP: THEORY AND PRACTICE

The Theory of Pre-flop Play


Blinds and Antes
Complex Strategies
Playing First In
Limping
Open Push
General Guidelines for Pre-flop ***-sizing
General Pre-flop Play Heuristics

6-max Cash Game Equilibrium Strategies (100bb)

Recommended ***-sizings
GTO Raise First In Strategies
Playing vs 3-bets: General Heuristics
General Guidelines for Playing Versus Open Raises
Specific Ranges for Playing Versus Open Raises

The Theory of Tournament Play

Variance
Poker Tournament Metrics
Decreasing Variance and Increasing Profitability in MTTs
Understanding Tournament Metrics and Results
MTT Bankroll Management
Game Selection
The Mental Game
Tournament Life

MTT Equilibrium Strategies: Playing First In

***-sizing
Short Stack Push/Fold Charts
Small Blind PFI Strategy
Button PFI Strategy
Cutoff PFI Strategy
Hijack PFI Strategy
Lojack PFI Strategy
UTG+2 PFI Strategy
UTG+1 PFI Strategy
UTG PFI Strategy

MTT Equilibrium Strategies: Defense

Theoretical Considerations
Big Blind Versus Small Blind
Defending the Big Blind Versus IP Player
Defending the Small Blind
Defending the Button
Defending the Cutoff
Defending the Hijack
Defending UTG+1

MTT Equilibrium Strategies: Playing Versus 3-bets

The Key Factors
Short Stack 2x Open Versus Rejam (10-25bbs)
Mid Stack Open Versus Non-all-in 3-*** (25-40bbs)
Big Stack Open Versus Non-all-in 3-*** (60-80bbs)

PART 3 - POST-FLOP: THEORY AND PRACTICE

The Theory of Post-flop Play


The Theory of Betting
Equity Buckets (EQB)
Post-flop ***-sizing
***-sizing and Modern Solvers

The Theory of Flop Play

Suit Isomorphism
Dynamic and Static Boards
Flop Classification Scheme
The Flop Donk *** (DK)
The Value of Donk Betting
The Power of Position

The Flop Continuation-*** (c-***)

Overall Flop Metrics
Developing IP C-betting Strategies
Developing OOP C-betting Strategies
C-betting in 3-*** Pots
C-*** Defense

GTO Turn Strategies

Key Strategy Lines
Turn Play After Flop Check Back (x/x)
Turn Play After Flop C-*** and Call (x/b/c)
Turn Categories

GTO River Strategies

Setting up a River Abstract Model
River Abstract Models
Linear Distributions
Practical Applications
Một Sự Thật Chưa Từng Được Tiết Lộ
Trong nhiều năm qua, những người chơi poker hàng đầu đã có những lợi thế nhất định về các phần mềm, công cụ để giúp họ tăng khả năng giành chiến thắng hơn nữa nhưng giờ đây, văn hóa poker đang phát triển. Những phần mềm ngày càng trở nên tinh vi hơn nhưng cũng ngày càng trở nên dễ dàng truy cập và sử dụng hơn. Ngày nay, bất kỳ ai cũng có thể truy cập vào rất nhiều phần mềm khác nhau để tính toán equity, phân tích range, EV và bộ giải GTO. Khi tôi bắt đầu chơi poker online và tìm hiểu về những công cụ này, tôi đã nghĩ rằng những người chơi hàng đầu là những người đã thành thạo chúng và hiểu tường tận rằng đằng sau những tình huống có thể xảy ra. Tuy nhiên, tôi đã sai hoàn toàn. Ngay cả với sự phát triển của các công cụ tiên tiến này, hầu hết người chơi poker không muốn dành hàng nghìn giờ để trở nên thành thạo với từng công cụ đó và họ chắc chắn không muốn thiết lập các máy chủ chuyên dụng để chạy các phép tính GTO kéo dài cả tuần.

Vì vậy, làm thế nào để những người chơi đẳng cấp thế giới có thể tiếp cận với lý thuyết poker tiên tiến nhất mà không phải dành hàng nghìn giờ để tính toán? Họ thuê người làm hộ! Họ nhờ các nhà toán học và chuyên gia lý thuyết trò chơi hoàn thành nhiệm vụ này cho họ để họ có thể dành thời gian làm những gì họ yêu thích nhất; giành được tiền của mọi người tại các bàn.

Tôi biết rất rõ điều này bởi vì tôi là một trong những chuyên gia đã làm điều này cho họ. Trong vài năm qua, tôi đã có những video bài giảng về lý thuyết và tổ chức một vài hội thảo online cho các nhóm đặt cược trực tuyến, cũng như các bài viết giành cho các học viên của tôi. Tôi cũng đã bán các giải pháp GTO chuyên sâu cho những người chơi đẳng cấp thế giới. Tôi đã từng nói với mọi người rằng tôi là một người chơi poker chuyên nghiệp, nhưng cho đến khi tôi viết những lời này, tôi mới nhận ra đó không phải là những gì tôi thực sự đang làm. Thời gian tôi dành cho poker, tính cả poker trực tiếp và trực tuyến, đều rất thấp trong vài năm qua. Tôi đã từng chỉ cho học viên của tôi rằng hãy dành 80% cho việc chơi và 20% thời gian còn lại là để học tập, nhưng tỷ lệ của tôi có lẽ hoàn toàn ngược lại! Mặc dù vậy, tôi đã có kết quả tốt và xếp hạng cao thứ 117 trên toàn thế giới trên bảng xếp hạng PocketFives. Tôi đoán rằng tôi không thể thực sự gọi mình là một người chơi poker chuyên nghiệp nếu như tôi dành quá ít thời gian để chơi poker. Tôi hiểu rằng, thực tiễn là vô cùng quan trọng và nếu tôi không thực tiễn, tôi sẽ không thể giúp các học viên của mình như cách tôi vẫn làm. Điều quan trọng đối với một huấn luyện viên là phải luôn cập nhật metagame và biết các học trò của mình đang phải đối mặt với những gì. Tôi yêu trò chơi poker và sau khi viết xong cuốn sách này, tất cả những gì tôi muốn làm là giành chiến thắng trên bàn poker với tất cả những gì tôi có.

Modern Poker Theory là thành quả của nhiều năm nghiên cứu và huấn luyện đỉnh cao của tôi.
Tôi đã đặt hết tâm huyết của mình vào cuốn sách này và cố gắng hết sức để làm cho nó trở nên khác biệt với tất cả những cuốn sách lý thuyết khác, những quyển mà chỉ xoay quanh những lý thuyết nặng nề mà ít có ứng dụng thực tế. Mục tiêu của tôi là làm cho lý thuyết trò chơi có thể tiếp cận được với tất cả mọi người, vì vậy người chơi sẽ không phải dành toàn bộ thời gian để tính toán và thay vào đó có thể làm những gì họ phải làm: chơi poker!
Có nhiều lý do để mọi người chơi poker. Một số chơi để giải trí, giao lưu, những người khác chơi vì cảm giác hồi hộp khi thực hiện một pha bluff lớn hoặc đang sợ rằng bài đối thủ mạnh hơn, và có những người chơi vì vinh quang khi giành được một giải đấu, một chiếc vòng tay hoặc để kiếm tiền. Dù mục đích của họ là gì, không ai chơi poker mà muốn mất tiền cả và vì vậy, tất cả những người chơi poker đều có chung một mục tiêu (ngay cả khi họ không nhận ra điều đó) là tạo ra và tối đa hóa lợi nhuận!

◆ Lợi nhuận được tính như thế nào?
◆ Lợi nhuận= sai lầm của đối thủ - sai lầm của chúng ta

Nếu bạn chơi trong một bàn mà hầu hết người chơi đơn giản là rất tệ và có nhiều tiền (chẳng hạn như trong thời hoàng kim của poker online ngay sau Moneymaker Effect – sự kiện bùng nổ của người chơi poker tại Mỹ năm 2003 và trước Black Friday), bạn có thể chơi khá kém mà vẫn kiếm được nhiều tiền, miễn là đối thủ của bạn chơi tệ hơn bạn. Trên thực tế, điều ngược lại cũng đúng.
Bạn có thể là người chơi giỏi thứ chín trên thế giới nhưng nếu bạn quyết định chỉ đấu với tám người chơi giỏi hơn mình, bạn sẽ bị tiêu diệt.

Trong thời điểm hiện tại, chơi theo cách hổ báo vẫn sẽ kiếm được nhiều tiền nhưng khi mặt bằng chung về trình độ của người chơi trở nên thành thạo hơn, tỷ lệ giữa người chơi giỏi và người chơi kém sẽ không ngừng tăng lên. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh tăng cao vì đối thủ thì sẽ cố gắng khai thác chúng ta đồng thời với việc chúng ta đang cố gắng khai thác chúng. Nhiều người chơi nổi tiếng thế giới, những người đã không thể thích nghi và cải thiện trong vài năm qua đã bị lỗi thời, họ buộc phải bỏ cuộc hoặc đang gặp khó khăn rất nhiều khi không thể đánh bại trò chơi.

Trong hai thành phần của lợi nhuận (sai lầm của chúng ta và sai lầm của đối thủ), bạn gần như không thể kiểm soát được cách đối thủ của bạn chơi, ngoài việc lựa chọn các hand tốt để chơi. Tuy nhiên, điều bạn luôn có thể làm là việc giảm thiểu những sai lầm của chính mình.

Vậy làm thế nào để bạn tạo ra và tối đa hóa lợi nhuận?

◆ Sửa chữa những lỗi đã có trong lối chơi của bạn và tìm kiếm những sai lầm người khác đang mắc phải.
◆ Điều chỉnh để khai thác chúng.

Đơn giản vậy thôi. Đó chính là tiền đề để nghiên cứu GTO. Nó không chỉ là về sự cân bằng. Đó là sự hiểu biết về cốt lõi của trò chơi và sử dụng kiến thức đó để tạo ra giá trị.
 
Last edited:
The Basic Concepts
NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN
Ở chương này, tôi sẽ đề cập đến một lượng lớn những kiến thức thiên về mặt toán học. Và tất nhiên, bạn phải thực sự hiểu một vài khái niệm và công thức của nó, vì chúng sẽ giúp bạn nắm bắt được nhiều kiến thức quan trọng nhất trong poker.

Những khái niệm cơ bản
Phần này bao gồm các thuật ngữ cơ bản nhất và là cơ sở để tiến tới các chiến thuật nâng cao được giải thích trong suốt cuốn sách này.

1639224288794.png

Sơ đồ 1: Những vị trí trên bàn Poker 9 người

Vị Trí Đầu - Early Position (EP)
Ở bàn 9 người (như Sơ đồ 1) sẽ có 3 vị trí phải hành động sớm. Nếu như có ít người chơi hơn 9 người thì những vị trí đầu tiên sẽ bỏ đi.

◆ UTG (Under the gun) – Người chơi đầu tiên phải hành động ở vòng pre-flop.
◆ UTG1 – Người thứ hai hành động ở vòng pre-flop.
◆ UTG2 – Người thứ ba hành động ở vòng pre-flop.

Vị Trí Giữa - Middle Position (MP)
◆ MP hay Lojack (LJ) – Người chơi thứ tư hành động ở vòng pre-flop. ◆ MP1 hay Hijack (HJ) – Người chơi thứ năm hành động ở vòng pre-flop.

Vị Trí Cuối - Late Position (LP)
◆ Cutoff (CO) – Người ngồi bên cạnh người hành động cuối cùng ở post-flop.
◆ Button (BN) – Người cuối cùng hành động ở các vòng post-flop.

Blinds
◆ Small Blind (SB) – Người bên cạnh người hành động cuối cùng ở pre-flop, và sẽ hành động đầu tiên ở post-flop.
◆ Big Blind (BB) – Người hành động cuối cùng ở pre-flop, và sẽ hành động thứ hai ở post-flop.
Có rất nhiều thuật ngữ khác nhau được sử dụng trong cuốn sách này để nói về những chiến thuật poker một cách súc tích. Mặc dù nhiều thuật ngữ trong số này có thể quen thuộc với bạn, nhưng một số có thể mới. Nếu bạn không chắc về nghĩa của thuật ngữ nào, vui lòng xem lại phần này.

Active Players: Những người chơi đang ở trong ván bài, thông thường chúng tôi sẽ quy ước là bạn - Hero và các đối thủ - Villain(s).

Hero: Được coi như là chúng ta.

Villains: Đối thủ của Hero, có thể có 1 hoặc nhiều đối thủ trong 1 ván.

Pre-flop: Bao gồm tất cả những hành động trước khi những lá flop được chia.

Post-flop: Tất cả những hành động sau khi những lá flop được chia.

Có Vị Trí - In Position (IP): Người chơi có lợi thế về trí (được hành động sau cùng).

Không có vị trí - Out of Position (OOP): Người chơi không có vị trí (phải hành động đầu tiên).

Vị Trí Tương Đối: Có lợi thế về vị trí so với người chơi khác khi được hành động sau anh ta trong suốt ván bài. Ví dụ, trong tình huống thông thường của BB vs BN, BN sẽ hành động cuối cùng ở mỗi vòng, vì vậy BN là IP và BB là OOP.

First In: Là trường hợp hành động đầu tiên tham gia ván bài khi trước đó mọi người fold hết. Ví dụ, nếu như bạn ngồi ở vị trí BN và mọi người fold hết đến bạn, bạn sẽ có cơ hội là nhà first in nếu như call hoặc raise.

Stack Size & Stack Depth: Đều là các khái niệm về tổng lượng chip bạn/đối thủ đang có, và thường được quy đổi sang BB.

Stack Hiệu Dụng - Effective Stack: Ám chỉ stack size nhỏ nhất giữa những người đang trong ván bài. Ở trong pot head-up, stack hiệu dụng chính là số tiền tốt đa mà một trong hai người chơi có thể thua.

***-size: Kích thước của lệnh ***, *** size thường được đo lường theo dạng BB (ví dụ, *** 2bb, 5bb) hoặc có thế được đo lường theo dạng tỉ lệ của pot (ví dụ *** 1/3 pot, 1/2 pot).
The Nuts: Bài mạnh nhất tại thời điểm đó. Ví dụ, AA là bài nut ở pre-flop. J♣T♣ là bài nut của flop 9♥8♥7♦ nhưng vòng turn sẽ không còn là nut nếu như có lá cơ nào được chia ra.

Effective Nuts: Không phải là hand bài mạnh nhất, nhưng cũng đủ mạnh để chơi như là đang cầm bài mạnh nhất. Ví dụ 7♣7♥ là bài nut tương đối ở mặt 8♥7♦2♦.

Hand Đầu Cơ - Speculative Hand: Những hand không phải mạnh ở thời điểm hiện tại nhưng lại có thể cải thiện sức mạnh ở những vòng sau.

Air: Hand mà khi showdown sẽ chắc chắn thua và chỉ có thể giành chiến thắng bằng cách bluff.

Bắt Bluff: Những hand chỉ có thể thắng nhà bluff.

Pure Bluff: Một lệnh *** hoặc raise với một hand tương đối yếu nhằm mục đích gây áp lực cho những bài tốt khác fold.

Semi-Bluff: Một lệnh *** hoặc raise với những hand có tỉ lệ cải thiện sức mạnh cao ở những vòng tiếp theo để gây áp lực với những nhà có bài tốt khác.

Showdown Value: Hand bài có khả năng chiến thắng bài của đối phương khi showdown Lợi Thế Nut – Nut Advantage: Người chơi được gọi là có lợi thế nut nếu như hand bài nut giống như đang ở trong range bài của họ hơn là ở trong range của đối thủ.

Người Chơi Bị Động - Passive Player: Người chơi có xu hướng chơi những hand bài mạnh hoặc bluff một cách bị động.

Người Chơi Hổ Báo - Aggressive Player: Người chơi có xu hướng luôn chủ động ***/raise khi có cơ hội.

Pocket Pair: Hand bài khởi đầu là hai lá giống nhau. Ví dụ, A♣A♦, J♠J♦, hay 5♣5♥.

Draw – Bài Chờ: Một người chơi có cho mình một draw khi bài của anh ta đang chưa tạo thành gì nhưng có thể cải thiện sức mạnh rất đáng kể nếu như các vòng đặt cược sau xuất hiện quân bài anh ta muốn.

Sảnh Lọt Khe - Gutshot or Inside Straight Draw: Một draw mà chỉ có 4 out để tạo thành sảnh – straight. Ví dụ, hand 9-7 ở flop Q-10-6.

Sảnh Hai Đầu - Open-Ended Straight Draw (OESD): Một draw mà có 8 outs để tạo thành sảnh – straight. Ví dụ, hand J-9 ở flop Q-10-6.

Broadway: A, K, Q, J, và 10 được coi là những quân bài broadway.

Any Two Cards (ATC): Được hiểu là người chơi thể hiện range bài rộng, thường được dùng để gây áp lực lên đối phương rằng mình có bài.

Coin Flip / Race – Tình huống 50/50: Một tình huống mà có hai người chơi all-in và mỗi người đều có tỷ lệ khoảng 50% để thắng pot.

Cooler: Tình huống mà cả 2 hand đều rất mạnh và không có cách nào để hand yếu hơn có thể fold đi bài đó.

Versus (vs): Đối đầu. Ví dụ, Hero với AA đối đầu với Villain cầm J9.

Game Abstraction – Trò Chơi Bị Hạn Chế: Một game mà có những hạn chế được đặt gia để làm đơn giản hóa trò chơi hơn. Có hai kiểu hạn chế chính:

Information Abstraction – Hạn Chế Thông Tin: Trường hợp mà thông tin ở một vài vòng đặt cược được gom lại với nhau. Ví dụ, flop A♣K♣Q♣, hand 3♥2♥, 3♠2♠ and 3♦2♦ đều được con là một hand để đơn giản quá chiến thuật.

Action Abstractions – Hạn Chế Hành Động: Tình huống mà một vài hành động ở ván bài sẽ không thực tế để hành động. Ví dụ như là bỏ 1BB vào pot 100BB, hay bỏ 100BB vào pot 1BB.

Rake – Phế: Rake được coi là tiền hoa hồng của nhà cái để duy trì, vận hành trò chơi. Một vài phòng poker thì sẽ tính rake theo thời gian, một số khác thì lại tính theo phần trăm của pot.

Calling Station: Người chơi gần như không bao giờ fold nếu đã tạo ra được madehand.
Call (c): Bỏ đúng số tiền mà người chơi trước đó đã *** hoặc raise.

Limp (l): Bỏ tiền vào pot đúng bằng lệnh *** nhỏ nhất (1bb).

Raise (r): Tăng tiền cược, raise còn được hiểu là 2-*** bởi vì hành động bỏ tiền BB được tính là hành động *** đầu tiên.

Check (x): Hành động bỏ qua lượt của mình. Ở Pre-flop nếu không có ai raise thì bạn là nhà BB có thể check. Ở Post-flop, nếu chưa có ai ***, bạn có thể check.

Voluntary Put Money in the Pot (VPIP): Khi một người chơi tham gia vào pot một cách chủ động, call hoặc raise (nếu ngồi ở vị trí blind thì sẽ không tính).

Raise Đầu Tiên - Raise First In (RFI): Hành động ám chỉ người đầu tiên tham gia vào pot bằng cách raise, còn được gọi là open.

Two-*** (2-*** or 2b): Nhà blind được coi như nhà *** đầu tien, vì thế người đầu tiên raise chính là đang hành động 2-***. RFI là trường hợp đặc biệt của 2-*** vì trước đó không có nhà limp.

Steal – Cướp Pot: RFI từ vị trí BN, CO hoặc SB.

Isolate – Cô Lập: Hành động raise khi đã có người tham gia vào pot với mục đích chính là đối đầu với người chơi đó ở flop.

Minraise: Khi người chơi raise ở mức nhỏ nhất có thể, là gấp đôi lần *** trước đó.

Minbet: Thực hiện lệnh *** nhỏ nhất có thể. Ở post-flop, lệnh minbet là 1 BB.

Overbet: Thực hiện một pha *** lớn, có size to hơn cả size pot.

Three *** (3-*** or 3b): Còn được gọi là re-raise, tức là hành động tăng tiền cược khi đã có ai đó raise trước.

Resteal: 3-*** lại người steal.

All-in or Push: *** bằng tất cả các chip của bạn.

Open Shove or Open Jam: Thực hiện all-in khi chưa có ai tham gia vào pot trước bạn.

3-***-Jam, 3-***-Shove, Reshove, or Rejam: Thực hiện all-in sau khi đã có người trước đó raise.

Four-*** (4-*** or 4b), 5-*** and any subsequent number of bets: Ám chỉ số lần *** hiện tại ở vòng đặt cược đó.

Cold 4-***: 4-*** khi người thực hiện không phải là người raise trước đó. Ví dụ: UTG open 2bb, BN 3-*** 5bb và BB cold 4-*** 12.5bb.

Cold Call (cc): Hành động call một lệnh raise khi có lợi thế về vị trí hoặc là call 3-***, 4-*** khi trước đó bạn chưa bỏ tiền vào pot. Ví dụ, MP open to 2bb, CO 3-*** 6bb, BN fold and SB cold call.

Squeeze (sqz): Hành động 3-*** sau khi đã có người raise và có người call. Ví dụ, UTG1 open 2bb, CO cold call, BN squeeze 9bb.

Continuation *** (C-***): Hành động *** tiếp diễn ở post-flop thực hiện bởi người cuối cùng thực hiện lệnh pet ở preflop.

Donk *** or Lead Out (DK): Hành động khi người chơi không có vị trí - OOP thực hiện lệnh *** với nhà đã *** cuối cùng ở pre-flop.

Slow Play or Trap: Đánh chậm những hand bài mạnh một cách bị động để có thể dụ đối thủ.
Limp/Fold (l/f): Người chơi tham gia pot bằng cách limp, nhưng sau đó fold nếu có nhà raise.

Limp/Raise (l/r): Người chơi tham gia vào pot bằng cách limp, nhưng sau đó lại re-raise khi có người raise.

Check/Fold (x/f): Người chơi check rồi sau đó fold nếu đối thủ ***.

Check/Call (x/c): Người chơi check rồi sau đó call lệnh *** của đối thủ.

Check/Raise (x/r): Người chơi check rồi sau đó thực hiện raise khi có người ***.

***/*** (b/b): Thực hiện lệnh *** ở flop và ở turn. Nói cách khác là double barreling hay two- barreling.

***/***/*** (b/b/b): Thực hiện *** ở flop, turn và river. Còn được gọi là triple-barreling.
Khi người chơi bắt đầu tiếp cận poker, họ nghĩ đơn giản rằng phải hiểu giá trị hand bài và họ chỉ quan tâm đến sức mạnh của hand của mình. Sau đó, khi người chơi trở nên tiến bộ hơn, họ cũng bắt đầu nghĩ về hand bài của đối thủ. Cuối cùng, họ sẽ không cố gắng đọc đối thủ vào một hand bài nhất định nữa nữa, mà sẽ ước lượng đối thủ có một loạt các khả năng và sẽ thu hẹp range đó dựa trên mỗi hành động của đối thủ trong suốt ván bài. Những người chơi giỏi nhất còn đưa điều này đi xa hơn và trong khi suy nghĩ về range đối thủ của họ, họ cũng nghĩ về range của chính họ và so sánh với đối thủ để tính toán chiến lược.

Poker có thể trông giống như một trò chơi đơn giản đối với người mới chơi, nhưng “cần một phút để học, nhưng cả đời để thành thạo”.

1639247426953.png

Hand Range 1: Sơ đồ hand cơ bản

(Hand Range 1) là một biểu đồ minh họa range bài. Nó chứa tất cả 169 hand bài có thể có: 13 pocket pair bài (5,88% tổng số ván bài) nằm theo đường chéo từ trên cùng bên trái đến dưới cùng bên phải, 78 hand bài đồng chất (23,53% tổng số ván bài) nằm ở nửa trên bên phải được biểu thị bằng một “S” và 78 hand không đồng chất (70,59% tổng số tay) nằm ở nửa dưới bên trái được biểu thị bằng chữ “o”.

Game: Live Cash Game
Stack hiệu dụng: $200
Players: 9
Blinds: $1/$2 (không ante)

Pre-flop: UTG raise $10. Giả sử, chúng ta đã quan sát người chơi này một thời gian và nhận định anh ta rất chặt chẽ, chỉ chọn chơi những hand premium. Ngoài ra, anh ta sẽ raise với những hand mạnh và call vỡi những hand trung bình.

Khi một người chơi quyết định đặt tiền vào pot, họ đã tiết lộ một số thông tin về range. Chúng ta có thể sử dụng thông tin đó để tìm ra range bắt đầu của anh ta.

AA: Rất có thể đối thủ chúng ta có AA ở trường hợp này, khi đó anh ta chắc chắn sẽ raise với nó (trừ khi anh ta thích chơi chậm).
KK-99: Tất cả pocket pairs từ KK đến 99 đều nằm trong range của đối thủ.
ATs+: AKs, AQs, AJs, và ATs cũng sẽ nằm trong range của đối thủ.
AJo+, KQs: Đây cũng là những hand mà hầu hết mọi người sẽ raise ở bất cứ vị trí nào. Tổng cộng, sẽ có khoảng 7% hand bài trong rang này (Hand Range 2).
Bây giờ hãy xem xét đến những hand tiếp theo mà đối thủ có thể chơi từ vị trí này.
ATo, A9s-A2s, KQo, KJo, 88-66, KJs, KTs, QJs, QTs, JTs, T9s, 98s (Hand Range 3), tất cả là những hand có sức mạnh trung bình mà đối thủ có thể sẽ không raise nhưng có thể đủ tốt để thấy một flop với giá rẻ. Từ kinh nghiệm quan sát, bạn có thể biết đối thủ này thích limp hơn với những hand này.

Chiến thuật raise bằng hand premium và limp bằng những hand trung bình này không được khuyến khích bởi vì nó rất dễ bị lợi dụng bằng cách chỉ raise khi đối thủ limp (vì bạn biết hand của chúng không quá mạnh) và bằng cách fold các hanh không đủ mạnh và yếu khi đối thủ raise (vì bạn biết họ có hand premium). Nhiều đối thủ thậm chí có thể không nhận thức được range của họ là gì trong một tình huống cụ thể, nhưng bằng cách chú ý, bạn có thể nhận thấy xu hướng của họ và điều chỉnh để tận dụng chúng.

Bằng cách chia nhỏ range theo cách này, đối thủ cũng khiến việc đọc bài sau flop dễ dàng hơn rất nhiều. Ví dụ: nếu anh ta không bao giờ raise các hand như T9 hoặc các pocket pairt trung bình thì sau khi họ raise, đối thủ của họ sẽ biết trên một flop như 8 ♣ 7 ♠ 6 ♦ rằng họ không thể có sảnh - straight, pair hoặc 2 pair, và điều đó thể hiện range của họ sẽ chỉ bao gồm overpairs và overcards.

1639248110226.png

Hand Range 2: 7% Raising Range

1639248132144.png

Hand Range 3: Range hỗn hợp Raising/Limping

Đối thủ sẽ tốt hơn nhiều khi chơi một chiến thuật đơn giản hơn, nơi họ chỉ vào tiền bằng cách raise tất cả các hand mà họ muốn chơi, khiến chúng khó đọc hơn. Đây là một chiến lược chắc chắn sẽ hoạt động tốt ngay từ những vị trí đầu (Hand Range 4).
1639248199676.png

Hand Range 4: Range bài raise khi ở EP

Bạn phải cẩn thận về thông tin của bạn sau khi thực hiện một số hành động nhất định, bởi vì đối thủ càng có nhiều thông tin về range của bạn thì họ càng có thể đưa ra quyết định tốt hơn. Người chơi poker chuyên nghiệp sẽ chơi với một kế hoạch được chuẩn bị chu đáo.

Họ đã xây dựng những range của họ theo cách mà chúng không dễ bị khai thác. Tất nhiên, chỉ cần ghi nhớ một vài biểu đồ range sẽ không khiến bất kỳ ai trở thành người chơi đẳng cấp thế giới nhưng hiểu được range bài trong cách chơi sẽ giúp bạn tránh được những sai lầm phổ biến và cho phép bạn đưa ra quyết định tốt hơn.
Tổ hợp là hành động chia nhỏ range và đếm các combo riêng lẻ của các hand để đưa ra quyết định tốt hơn. Công thức để tìm số lượng combo của k đối tượng mà bạn có thể chọn từ một tập hợp n đối tượng như sau (lưu ý rằng trong tất cả các ví dụ này, dấu “!” đại diện cho hàm giai thừa, ví dụ 6! = 6 × 5 × 4 × 3 × 2 × 1 = 720):
Công thức tính tổng số combo như sau:
1639248346770.png

Diagram 2: Bảng 4x4 các sự kết hợp của chất bài

Ở pre-flop sẽ có 169 hand (169 = 13 x 13 khi ta không quan tâm đến chất bài), nhưng nếu chúng ta tính đến chất thì số lượng combo của các hand đấy trong bộ bài 52 lá là:
1639248389397.png


Pocket Pairs (PP)
Công thức tính số combo pocket pairt ở trong range là:
1639248449339.png

Trong đó X là số lá bài còn lại trong bộ bài

Với bất kỳ pocket pair nào, phép tính số combo đôi sẽ là:
1639248474310.png

Sơ đồ hand 13 × 13 (Hand Range 1) có đường chéo đại diện cho PP. Ta có 13 cấp khác nhau của các đôi và 6 cách khác nhau để tạo ra một PP bất kỳ, do đó có 13 × 6 = 78 số combo của các pocket pairs.

Những Hand Không Phải Đôi
Công thức tính số combo của những hand không phải đôi như sau:
1639248529330.png

Trong đó, X và Y là số quân bài còn lại của bộ bài. Lấy hand AK làm ví dụ. Ta có bốn quân Át và bốn quân K trong bộ bài, vì vậy, 4 x 4 = 16, sẽ có 16 combo của AK (hoặc bất cứ hand không phải đôi nào khác).

Những Hand Đồng Chất
Những hand đồng chất được biểu thị sở trên đường chéo PP ở sơ đồ range 13x13. Có tổng tất cả 78 hand ở trên đường chéo, và mỗi hand sẽ có bốn loại đồng chất, vì vậy sẽ có tổng 78 x 4 =312 hand bài đồng chất.

Những Hand Không Đồng Chất - Offsuit Hands
Những hand không đồng chất được biểu thị ở dưới đường chéo PP ở sơ đồ range 13x13. Có tổng 4 x3 =12 cách để tạo thành hand không đồng chất. Vì vậy, sẽ có 78 x 12 = 936 hand bài không đồng chất.

Tổng lại, sẽ có 78 + 312 + 936 = 1,326 tổng các combo hand bài poker
Có thể lý thuyết về range bài và combo sẽ khó hơn nhiều so với việc “đoán bài của đối phương là một hand cụ thể nào đó” và điều đó đòi hỏi bạn phải luyện tập rất nhiều để có thể lĩnh hội nó, nhưng lý thuyết này là điều mà tất cả người chơi phải làm nếu họ muốn tiến bộ trong sự nghiệp poker của mình. Tất cả những người chơi giỏi nhất trên thế giới đều nghĩ về các tình huống theo range và combo, chứ không phải là chỉ điểm một hand cụ thể nào. Quá trình này lúc đầu sẽ khó khăn và tẻ nhạt, nhưng với việc thực hành nhiều lần, nó sẽ trở thành bản năng của bạn.

Game: Live Cash game
Stacks: Hero $1,200, Villain $760
Players: 9
Blinds: $5/$10 (không ante)
Pre-flop: Hero ở BB với A♦3♦.
HJ là người chơi poker khá tốt. Anh ta raise $25, mọi người fold hết đến Hero, Hero call.

Hãy bắt đầu bằng cách cho HJ range open ở vị trí HJ tiêu chuẩn là 23% hand bài. Bạn sẽ hiếm khi biết range chính xác của đối thủ, vì vậy bạn phải ước lượng nó. Hand Range 5 là một sơ đồ cơ bản ở vị trí HJ mà bạn có thể dùng.
1639248779721.png

Hand Range 5: Hijack Open Range

Phân tích Pre-flop Range
Pocket Pairs:
Villain có range bao gồm 13 dạng pocket pairs, theo đó sẽ có 6 combo mỗi đôi:
1639248908957.png

Hand Đồng Chất: Villain có range bao gồm 30 hand đồng chất khác nhau, và mỗi hand có 4 cách kết hợp:
1639248921798.png

Hand Không Đồng Chất: Villain có range bao gồm 9 hand không đồng chất khác nhau, có 12 cách kết hợp mỗi hand:
1639248951734.png


Total Range: Tổng cộng range của V:
1639248970162.png


Phân tích Post-flop Range

Bây giờ, chúng ta sẽ cân nhắc đến việc Villain sẽ có range như thế nào trên một mặt flop cụ thể. Ví dụ như một mặt flop A♣J♥9♥.
Made Hands (Hand có sự kết hợp với mặt board)
Ở flop này, V có tổng 157 combo để tạo thành made hand.

Sets (7 Combo)
AA: Lá A♣ ở mặt flop, chúng ta có lá A♦ (block khả năng đối thủ có A♦) vì vậy chỉ còn 1 combo là A♠A♥.
JJ/99: Đều có số lượng combo như nhau, chúng ta áp dụng công thức:
1639249197804.png

Lá J♥ có ở flop, vì vậy chỉ còn 3 lá J còn lại ở trong range của V: J♠, J♥ and J♣.
1639249215678.png

Kết quả tương tự với 99, chúng ta sẽ có tổng cộng những combo tạo set: 1 combo AA, 3 combo JJ, và 3 combo 99.

Two Pair (10 Combo)
AJ: Lá A♣ và lá J♥ đều ở trên, chúng ta đã block lá A♦, vì thế sẽ chỉ còn 2 lá Át và 3 lá J còn lại.
1639249249200.png

A9: Villain có range không bao gồm hand A-9 không đồng chất. Lá A♣ và lá 9♥ ở mặt flop, vì thế không có 2 combo là A♣9♣ và A♥9♥ trong range. Ta block lá A♦, vì thế Villain không thể có A♦9♦, điều đó khiến A♠9♠ là combo duy nhất ở trong range của Villain.
J9: Villain có range không bao gồm những hand J9 không đồng chất. Lá J♥ và lá 9♥ có ở flop, vì thế sẽ chỉ có 3 combo J9.

Top Pair (38 Combo)
AK: Có 2 lá Át và 4 lá K còn lại:
1639249303610.png

Tương tự với AQ và AT, ta sẽ có tổng 8 x 3 = 24 combo.
A8s-A2s: Lá A♣ ở flop, ta đã block lá A♦ vì vậy sẽ chỉ còn 2 cách kết hợp chất cho những hand bài có Át đồng chất này: 7 * 2 = 14 combo

Middle Pair (30 Combos)
KJ, QJ: 24 combo (công thức tương tự với công thức dùng cho top pair).
JTs, J8s: 6 combo.

Bottom Pair (15 Combo)
K9s, Q9s, T9s, 98s, 97s
Pocket Pair 1/2 (12 Combo)
KK, QQ: Pocket pair 1/2 được hiểu là đôi nằm giữa top pair và middle pair ở flop.

Pocket Pair 2/3 (6 Combos)
TT: Pocket pair 2/3 được hiểu là đôi nằm giữa middle pair và bottom pair.

Underpair (39 Combos)
33: Ta có lá 3♦ vì thế sẽ chỉ còn 3 combo của 33. Những pair khác (tổng 36 combos) sẽ là 88, 77, 66, 55, 44, 22.

Draws
Villain sẽ có khoảng 72 hand draw.

Flush Draw: (8 combo)
Straight Flush Draw: 6 combo: K♥Q♥, K♥T♥, Q♥T♥, Q♥8♥, T♥8♥, 8♥7♥
Nut Flush Draw: 0 combo: nut flush draw cũng chính là những hand top pair và nó đã được tính ở phần top pair ở phía trên: A♥K♥, A♥Q♥, A♥T♥, A♥8♥, A♥7♥, A♥6♥, A♥5♥, A♥4♥, A♥3♥, A♥2♥.
Second Nut Flush Draw: 1 combo: K♥8♥
Flush Draws còn lại: 1 combo: 7♥6♥

8-Out Straight Draw (18 Combos)
QT: Có 16 combo của QT, nhưng chúng ta đã tính Q♥T♥, vì thế sẽ chỉ còn 15 combo.
T8s: Chúng ta đã tính T♥8♥, vì thế sẽ chỉ còn 3 combo.

4-Out Straight Draw (36 Combos)
KQ, KT: Sẽ có khoản 16 combo mỗi loại, nhưng chúng ta đã tính K♥Q♥ và K♥T♥, vì vậy sẽ chỉ còn 30 combo.
Q8s, 87s: Chúng ta đã tính Q♥8♥ và 8♥7♥, vì thế sẽ chỉ còn 3 cách đồng chất mỗi hand, tổng là 6 combo.

Air (6 Combo)
Bỏ đi những quân bài đã xuất hiện trên flop và bài của chúng ta (A♦, 3♦, A♣, J♥ v à 9♥), Villain sẽ có range giảm từ 306 combo xuống 225 combo, và 219 combo ở đó đã tạo ra made hand hoặc draw, vì vậy sẽ chỉ còn 6 combo trong range đối thủ là air, K♣8♣, K♦8♦, K♠8♠, 7♣6♣, 7♦6♦, 7♠6♠

Thống Kê Range - Full Range Stats
Thay vì thực hiện quá trình tẻ nhạt này bằng tay mỗi lần chúng ta muốn phân tích một tình huống, chúng ta có thể sử dụng phần mềm phân tích range như flopzilla.com hoặc một công cụ equity như power-equilab.com để có được số liệu thống kê một cách dễ dàng chỉ bằng cách nhập range đang chơi. Trong trường hợp này, range được chia nhỏ như sau. Lưu ý rằng tỷ lệ phần trăm sẽ có thể hơn 100% vì một số hand xuất hiện trong hai loại.

Set: 3.11%
Two Pair: 4.44%
Top Pair: 16.9%
Mid Pairs: 18.63%
Weak Pair: 26.7%
Flush Draw: 8%
OESD: 8.89%
Gutshot: 17.8%
Air: 2.67%
 
Last edited:
The Key Metrics
Pot odds thể hiện cho tỷ lệ giữa những gì bạn có để đạt được trong một ván bài poker và những gì bạn phải mạo hiểm để có được nó. Pot odd rất quan trọng, bởi vì khi so sánh với xác suất thắng của ván bài, chúng có thể giúp người chơi ước tính lợi nhuận của việc thực hiện một lệnh call.

Nói một cách đơn giản, pot odd chính là tỷ lệ phần thưởng trên rủi ro (reward / risk) ratio. Ví dụ, bạn có thể biết được rằng Villain đang cầm A♠K♠ trên mặt A♣8♥7♥ và bạn cầm Q♥J♥. Pot hiện tại là $100, Villain all-in với $100.

Bạn phải quyết định rằng, lựa chọn nào sẽ là tối ưu, call hay fold. Vì vậy, làm thế nào để bạn biết được rằng quyết định call với draw có là một quyết định có tốt hay không?

Đầu tiên, bạn cần tìm ra được pot odds của mình.
1639321505703.png

Bạn cần mạo hiểm $100 để thắng pot $200 (Villain *** + pot), ta có pot odds:
1639321515759.png

Pot odds cũng có thể được tính theo phần trăm dựa trên công thức sau:
1639321526175.png

Trong trường hợp này sẽ là:
1639321535502.png

Điều này có nghĩa là bạn cần phải có tỷ lệ thắng ít nhất 33.3% để có thể call lệnh all in này (giả sử không có yếu tố tác động nào khác)
Bây giờ hãy cùng tôi tính toán về khả năng chiến thắng của bạn với khái niệm về outs.
Out được xem như là những lá bài mà nếu nó xuất hiện, sẽ cải thiện hand bài của bạn rất nhiều.
Trong trường hợp này, với Q♥J♥ bất cứ lá cơ nào xuất hiện cũng đều có thể cải thiện khả năng chiến thắng của chúng ta, vì ta biết rằng đối thủ đang cầm AK và không có lá cơ nào trên tay (trừ trường hợp cả A♥ và K♥ đều xuất hiện ở turn và river).

Có tổng 13 lá cơ trong bộ bài, và chúng ta đang giữ Q♥J♥ và 8♥7♥ đang ở trên mặt flop, những lá cơ sẽ chỉ còn lại là: A♥, K♥, T♥, 9♥, 6♥, 5♥, 4♥, 3♥, 2♥ với tổng cộng là 9 outs. Bây giờ, chúng ta có thể áp dụng công thức sau đây để có thể tính toán tỷ lệ chiến thắng của chúng ta thông qua số outs còn lại:
1639321677635.png

Ở phần tiếp theo, tôi sẽ giải thích rõ ràng cho bạn các công thức trên. Mặc dù trong trường hợp này chúng ta sẽ xử dụng công thứ thứ 3, do đối thủ đã thực hiện lệnh all in ở flop, nếu chúng ta call thì hai lá turn và river sẽ được lật ngay lập tức.

Khả Năng Có Được Lá Cơ Ở Turn
Một cỗ bài sẽ có 52 lá. Chúng ta đã biết được 5 lá, 2 lá là hand của chúng ta và 3 lá còn lại ở trên flop. Tức là còn 47 lá chưa biết, sẽ có 9 lá có lợi cho chúng ta và 38 lá còn lại sẽ không có lợi. Vậy tỷ lệ các lá không có lợi trên các lá có lợi sẽ là 38:9 hay 4.2:1.
1639321725969.png

1639321733412.png

Để đổi tỷ lệ 4.2:1 về dạng phần trăm, chúng ta thực hiện phép tính đơn giản sau, lấy 100 chia cho tổng tỷ lệ sẽ thu được:
1639321746107.png


Khả Năng Có Được Lá Cơ Ở River (Giả sử chưa có ở Turn)
Chúng ta đã biết tổng 6 lá của bộ bài 52 lá. Điều đó có nghĩa là 46 lá còn lại sẽ có 9 lá cơ có lợi cho chúng ta và 37 lá còn lại sẽ không có lợi cho chúng ta. Khi đó, tỉ lệ lá bất lợi trên lá có lợi là 37:9 hay 4.1:1.
1639321836047.png

Tương tự với công thức chuyển đổi sang phần trăm, chúng ta sẽ có:
1639321847842.png


Khả Năng Để Có Được Ít Nhất Một Lá Cơ Ở Turn Hoặc River
1639321864172.png

Cuối cùng, đổi sang tỉ lệ phần trăm thì ta có được:
1639321874517.png

Bây giờ ta sẽ phải so sánh pot odds với tỉ lệ chúng ta có được thùng – flush sau lá river. Nhớ rằng, V đã all-in $100 vào pot $100 (Table 1).
1639321901325.png

Table 1

Khi chúng ta sử dụng tỉ lệ dạng x:y thì nếu như tỉ lệ của việc chiến thắng có x thấp hơn pot odds thì lệnh call đấy sẽ có mang về lợi nhuận. Trường hợp này là 2 > 1.86.


Khi sử dụng dạng phần trăm, tỉ lệ chiến thắng phải cao hơn pot odds thì khi đó lệnh call mới trở nên có lợi nhuận, trường hợp này là 35% > 33%.
Hãy nghĩ rằng “Tôi có khả năng để thắng là 35% với hand bài này, lệnh call của tôi chỉ cần 33%, 35 > 33 vậy nên đây sẽ là một lệnh call mang về lợi nhuận.” Khi bạn đã tính toán một cách chính xác, việc call với flush draw ở đây sẽ đem về lợi nhuận cho bạn.

Một cách dễ hơn để có thể tính odds - tỉ lệ chiến thắng dựa trên số outs theo phần trăm như sau:
1639322025204.png

Trong ví dụ của chúng ta, áp dụng công thức trên sẽ có:
1639322073549.png


Bảng tiếp theo (Table 2) sẽ cho chúng ta biết được odds của mỗi số out còn lại (Table 2).
1639322106107.png

Table 2: Bảng tính Odds từ số Out

Bảng tiếp theo (Table 3) sẽ xác định số outs dựa trên các tình huống có thể của Poker.
1639322128134.png

Table 3: Những tình huống cơ bản của Poker

Backdoor Draw/Runner-Runner Draw

Backdoor draw là một bài chờ cần thêm hai lá bài để có thể cải thiện sức mạnh của hand. Khả năng để có thể hoàn thiện một backdoor flush draw (BDFD) được tính theo công thức sau:
1639322278289.png

“Unseen cards” là những là chưa được thấy trong bộ bài 52 lá (thông thường sẽ là 47, do có 2 lá mình cầm và 3 lá flop)

Khả năng để có thể hoàn thiện một backdoor straight draw (BDSTD) với ba lá đã có sẵn. Ví dụ bạn đã có JT9 và ở flop, ở turn những lá như Q và 8 sẽ rất thuận lợi cho bạn để có sảnh hai đầu và ta sẽ có thêm 8 out để mua bán, cộng với khả năng của việc có thêm K hoặc 7 sẽ cho bạn một sảnh lọt khe và khi đó ta cũng sẽ có thêm 4 out nữa.
1639322303601.png

Hãy chú ý rằng khả năng để hoàn thành một draw 1 out có thể ra ở turn và river là 4.26%.
Tỉ lệ này cũng gần như tương đương với khả năng của backdoor draw, vì vậy việc có một BDFD hay BDSTD ở flop cũng tương đương với việc bạn chỉ có một out để cải thiện hand bài.


Các Khái Niệm Quan Trọng Về Draw
Những khái niệm dưới đây rất quan trọng và bạn học thuộc lòng để phòng trong những trường hợp mình có draw.

◆ Dead Outs: Dead outs được hiểu là những quân bài giúp cho draw của bạn được hoàn thiện và mạnh mẽ hơn, tuy nhiên cùng lúc đó quân bài đó giúp cho đối thủ có bài mạnh hơn chúng ta. Ví dụ, bạn có một draw sảnh hai đầu và cần 8 out để có thể cải thiện bài của mình, tuy nhiên đối thủ của bạn đang có một flush draw, điều đó khiến cho thực sự bạn chỉ còn 6 out.

◆ Drawing Dead: Một hand bài được gọi là drawing dead khi không còn out nào có thể giúp anh ta giành chiến thắng. Kể cả trong trường hợp bạn có cải thiện được hand của mình ở vòng sau, thì bạn vẫn phải thua do hand của đối thủ đã quá mạnh trước đó.

◆ Implied Odds: Implied Odds ám chỉ việc bạn mong đợi sẽ thắng bao nhiêu ở vòng đặt cược sau đó nếu như bạn có thể hoàn thiện draw của mình.

◆ Reverse Implied Odds: Còn được gọi là Implied Odds nghịch đảo, ám chỉ việc bạn sẵn sàng thua bao nhiêu chip ở vòng đặt cược sau khi không thể hoàn thiện draw bài của mình.

◆ Pot Committed: Bạn được coi là pot committed khi pot odds đựa trên số chip còn lại của bạn lớn hơn tỉ lệ để chiến thắng hand này. Vì vậy, khi bạn đã pot committed, rất khó để có thể bạn fold đi bài của mình.
Equity là tỉ lệ giành tiền pot của bạn được xác định bởi cơ hội thắng hoặc chia tiền ở thời điểm hiện tại của bạn tại một điểm trong ván bài. Đó là tần suất bạn sẽ thắng trung bình nếu nhữ không có lệnh *** nào nữa và tất cả các lá bài đã được chia hết. Có thể dễ dàng tính được equity bằng cách sử dụng bằng phần mềm equity calculator.
Có hai cách để bạn có thể truy cập phần mềm tính toán equity miễn phí:
pokerstrategy.com/poker-software-tools/equilab- holdem hoặc propokertools.com/simulations.
Sẽ có khá nhiều cách khác nhau để có thể xác định equity.

Hand vs Hand Equity
Poker hand gần như không thể xếp hạng theo sức mạnh bởi mỗi hand sẽ phải được so sánh với hand bài đối thủ, hoặc range bài của họ.

Hãy cùng xem xét ba hand sau bằng cách sử dụng equity và cố gắng quyết định xem hand nào trong số chúng là mạnh nhất: AKo, JTs, hay 22 (Table 4).
1639322777715.png

Table 4: Hand vs Hand Equity Calculations

Như chúng ta thấy, AKo sẽ có nhiều equity hơn JTs, và 22 sẽ có nhiều equity hơn AKo. Bạn có nghĩ là theo tính chất bắc cầu thì 22 sẽ phải có nhiều equity hơn JTs không? Tuy nhiên, thực tế lại không phải như vậy JTs sẽ có nhiều equity hơn 22. Vì vậy, không có bất cứ cách nào để có thể xếp hạng được ba hand này theo một thứ tự nào cả.

Ngay cả khi phương pháp hand vs hand equity không thể được sử dụng để xếp hạng hand bài một cách tổng thể, thì điều đó vẫn có thể giúp chúng ta phát triển kiến thức về cách thức hai hand poker đối đầu với nhau như thế nào (Table 5).
1640045532900.png

Table 5: Những dạng Hand vs Hand Preflop Equity Thường Gặp

Hand vs Range Equity
Khi bạn chơi poker, bạn sẽ không bao giờ biết chắc chắn rằng đối thủ của bạn đang cầm hai quân gì. Tuy nhiên, bạn có thể khoanh vùng range bài của đối thủ dựa trên những hành động của họ, khi đó, bạn có thể tính toán equity của mình nếu đối đầu với range bài đó.

Ví dụ
Game: $100 3-max online Sit & Go
Stacks: BN 30bb, SB 10bb, BB 20bb
Players: 3 (không ante)
Pre-flop: (1.5bb) BN fold. SB là người chơi tight – chắc cú, đã thực hiện lệnh all-in 10bb. Bạn ngồi ở BB cầm Q♣T♠ và quyết định của bạn bây giờ sẽ chỉ là call hay fold mà thôi.
Sử dụng công thức tính pot odds ta có:
1640045673154.png

Lệnh call sẽ trở nên hiệu quả và đem lại lợi nhuận nếu như hand của bạn có tỉ lệ chiến thắng ít nhất là 45% (nói cách khác là có 45% equity). Như đã biết, đối thủ là một người chơi chắc cú nên chúng ta sẽ đánh giá range bài của anh ta một cách chặt chẽ hơn là đối với những người chơi khác
(Hand Range 6).
1640045692757.png

Hand Range 6: SB Open Jamming (Allin) Range (10bb)
1640045714338.png

Table 6: Equity Hand vs Range của các bài khác nhau so sánh với tỉ lệ 45%


Như bảng 6 ở trên, hand của bạn là Q♣T♠ sẽ không có đủ equity để thực hiện lệnh call này với range đối thủ (bạn sẽ có tỉ lệ thắng khoảng 43%, và điều này thấp hơn so với pot odds là 45%), vì vậy fold ở trường hợp này sẽ là lựa chọn sáng suốt hơn.

Range Vs Range Equity
Range vs range equity sẽ rất hữu dụng trong những tình huống tại post-flop, khi bạn sẽ phải lo lắng về việc range bài của những người chơi khác sẽ có ảnh hưởng như thế nào về các lá bài chung ở trên mặt board.

Ví dụ
Game: $109 9-max online MTT
Effective Stack: 40bb
Players: 9 (12.5% ante)
Pre-flop: (2.625bb) Hành động fold đến bạn ở vị trí CO cầm A♦A♣ và bạn raise 2.25bb. Mọi người fold hết đến vị trí BB, người mà bạn quan sát là một người chơi tương đối tốt. Bạn tính toán rằng BB sẽ thực hiện lệnh defend với nhà CO là bạn với range sau (Hand Range 7).

Còn đối với bạn, việc raise ở vị trí CO thì bạn sẽ đại diện cho range khoảng 31.2% hand (Hand Range 8).
1640045862908.png

Hand Range 7: BB defend vs CO 2.25x (40bb)
• 3-*** 9.7% / • Call 56.8% / • Fold 33.5%

1640045887977.png

Hand Range 8: CO (40bb)
• Raise 2.25x: 31.2% / • Fold 68.8%


Với nhiều mặt flop khác nhau thì equity của range bài raise ở CO 31.2% range với range bài defend ở vị trí BB 56.8% sẽ được tính toán như sau (Table 7).
1640045927006.png

Table 7: Kết quả Equity khác nhau đối với những mặt flop khác nhau

So sánh range vs range equity, chúng ta nhận thấy rằng ở pre-flop, bạn sẽ có lợi thế, nhưng equity sẽ thay đổi rất nhiều dựa vào những mặt bài ở vòng flop. Điều quan trọng là bạn sẽ phải hiểu rằng equity sẽ có xu hướng thay đổi như thế nào khi những mặt board khác nhau sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cách mà bạn sẽ chơi. Hãy cùng phân tích vào một ví dụ cụ thể là trong trường hợp mặt flop là 8♥7♠5♠.

Theo như bảng kết quả tính equity ở trên, đây sẽ là một flop có lợ cho nhà BB. Nó cải thiện equity range từ 41.5% lên tới 50.33%, và làm cho họ sẽ có cửa trên một chút so với chúng ta. Còn range equity của bài chúng ta sẽ giảm từ 58.5% xuống 49.67% điều đó có nghĩa rằng, bạn cần phải cảnh giác hơn bởi vì nhà BB sẽ có thể có equity hand cao, ví dụ như sảnh, set, hai đôi hoặc những draw mua bán thuận lợi. Nếu như bạn lựa chọn thực hiện c-*** trên mặt flop này với một tần suất cao, nhà BB hoàn toàn có thể check/raise (x/r) bạn một cách rất hiệu quả. Nếu như bạn lựa chọn là check ở mặt flop, nhà BB hoàn toàn có thể bắt đầu trở nên hổ báo hơn ở những vòng turn và river. Kể cả nếu như tính toán về hand equity của bạn là A♦A♣ là tương đối cao (70.83%), thì về tổng quan, bạn nên lựa chọn cách chơi một cách bị động hơn và thực hiện những lệnh check với tần suất cao hơn để có thể xem tiếp lá turn, và điều này cũng có thể sẽ khiến ta sẽ dễ dàng call lệnh *** của đối thủ.

Bởi vì A♦A♣ có thể thực hiện lệnh call ở hầu hết các lượt *** ở turn và thực hiện bắt bluff tương đối hiệu quả, bạn nên thực hiện lệnh check. Hãy chơi tiếp tục như hướng dẫn dưới đây:

Turn: (6.125bb) 8♥7♠5♠J♥ [2 players]
Villain *** pot, 6.125bb, Hero call.

River: (18.375bb) 8♥7♠5♠J♥2♣ [2 players]
Villain all-in for 1.7 × Pot (31bb). Hero call. Villain mở bài T♥3♥ với một draw chết.

Ở trường hợp này A♦A♣ là một hand rất tốt để có thể bắt bluff. Hầu hết các draw đều xịt và bạn không có lá cơ cũng như lá bích nào ở trong tay, điều đó khiến cho đối thủ trông rất giống việc đang cố bluff bạn bằng một draw mua thùng.
Tất nhiên, sẽ là không thể để có thể nhớ hết được tất cả các phép tính equity đối đầu giữa hand vs range, hoặc là thực hiện chính xác những công thức trong khi bạn chơi. Tuy nhiên, việc thấu hiểu equity sẽ là chìa khóa đến với thành công trong poker. Bạn phải dành một chút thời gian để làm quen với việc tính toán equity để có thể làm quen với những tình huống phổ biến nhất mà bạn sẽ phải đối mặt thường xuyên.

Việc thấu hiểu range bài của chính bạn thực sự rất quan trọng, vì mỗi hand trong range của bạn phải được chơi theo cái cách có lợi nhất cho bạn với bối cảnh range bài đó.
 
Last edited:

pipidn

Hero
Joined
Jan 2, 2013
Messages
5,344
Solutions
1
Reactions
3,746
MR
16.682
Chat with me via Skype
:popo_bye: :popo_bye: :popo_bye: :popo_bye: :popo_bye: sách đồ luôn ah
 

animax1991

Staff member
Super Moderator
MMO4ME United
Trusted Max
Joined
Aug 30, 2011
Messages
9,114
Solutions
6
Reactions
14,443
MR
1,191.025
$1,610.00
Call me! Call me! Chat with me via Yahoo Messenger Follow me on Facebook Chat with me via Skype
Pot odds thể hiện cho tỷ lệ giữa những gì bạn có để đạt được trong một ván bài poker và những gì bạn phải mạo hiểm để có được nó. Pot odd rất quan trọng, bởi vì khi so sánh với xác suất thắng của ván bài, chúng có thể giúp người chơi ước tính lợi nhuận của việc thực hiện một lệnh call.

Nói một cách đơn giản, pot odd chính là tỷ lệ phần thưởng trên rủi ro (reward / risk) ratio. Ví dụ, bạn có thể biết được rằng Villain đang cầm A♠K♠ trên mặt A♣8♥7♥ và bạn cầm Q♥J♥. Pot hiện tại là $100, Villain all-in với $100.

Bạn phải quyết định rằng, lựa chọn nào sẽ là tối ưu, call hay fold. Vì vậy, làm thế nào để bạn biết được rằng quyết định call với draw có là một quyết định có tốt hay không?

Đầu tiên, bạn cần tìm ra được pot odds của mình.
View attachment 190968
Bạn cần mạo hiểm $100 để thắng pot $200 (Villain *** + pot), ta có pot odds:
View attachment 190969
Pot odds cũng có thể được tính theo phần trăm dựa trên công thức sau:
View attachment 190970
Trong trường hợp này sẽ là:
View attachment 190971
Điều này có nghĩa là bạn cần phải có tỷ lệ thắng ít nhất 33.3% để có thể call lệnh all in này (giả sử không có yếu tố tác động nào khác)
Bây giờ hãy cùng tôi tính toán về khả năng chiến thắng của bạn với khái niệm về outs.
Out được xem như là những lá bài mà nếu nó xuất hiện, sẽ cải thiện hand bài của bạn rất nhiều.
Trong trường hợp này, với Q♥J♥ bất cứ lá cơ nào xuất hiện cũng đều có thể cải thiện khả năng chiến thắng của chúng ta, vì ta biết rằng đối thủ đang cầm AK và không có lá cơ nào trên tay (trừ trường hợp cả A♥ và K♥ đều xuất hiện ở turn và river).

Có tổng 13 lá cơ trong bộ bài, và chúng ta đang giữ Q♥J♥ và 8♥7♥ đang ở trên mặt flop, những lá cơ sẽ chỉ còn lại là: A♥, K♥, T♥, 9♥, 6♥, 5♥, 4♥, 3♥, 2♥ với tổng cộng là 9 outs. Bây giờ, chúng ta có thể áp dụng công thức sau đây để có thể tính toán tỷ lệ chiến thắng của chúng ta thông qua số outs còn lại:
View attachment 190972
Ở phần tiếp theo, tôi sẽ giải thích rõ ràng cho bạn các công thức trên. Mặc dù trong trường hợp này chúng ta sẽ xử dụng công thứ thứ 3, do đối thủ đã thực hiện lệnh all in ở flop, nếu chúng ta call thì hai lá turn và river sẽ được lật ngay lập tức.

Khả Năng Có Được Lá Cơ Ở Turn
Một cỗ bài sẽ có 52 lá. Chúng ta đã biết được 5 lá, 2 lá là hand của chúng ta và 3 lá còn lại ở trên flop. Tức là còn 47 lá chưa biết, sẽ có 9 lá có lợi cho chúng ta và 38 lá còn lại sẽ không có lợi. Vậy tỷ lệ các lá không có lợi trên các lá có lợi sẽ là 38:9 hay 4.2:1.
View attachment 190973
View attachment 190974
Để đổi tỷ lệ 4.2:1 về dạng phần trăm, chúng ta thực hiện phép tính đơn giản sau, lấy 100 chia cho tổng tỷ lệ sẽ thu được:
View attachment 190975

Khả Năng Có Được Lá Cơ Ở River (Giả sử chưa có ở Turn)
Chúng ta đã biết tổng 6 lá của bộ bài 52 lá. Điều đó có nghĩa là 46 lá còn lại sẽ có 9 lá cơ có lợi cho chúng ta và 37 lá còn lại sẽ không có lợi cho chúng ta. Khi đó, tỉ lệ lá bất lợi trên lá có lợi là 37:9 hay 4.1:1.
View attachment 190976
Tương tự với công thức chuyển đổi sang phần trăm, chúng ta sẽ có:
View attachment 190977

Khả Năng Để Có Được Ít Nhất Một Lá Cơ Ở Turn Hoặc River
View attachment 190978
Cuối cùng, đổi sang tỉ lệ phần trăm thì ta có được:
View attachment 190979
Bây giờ ta sẽ phải so sánh pot odds với tỉ lệ chúng ta có được thùng – flush sau lá river. Nhớ rằng, V đã all-in $100 vào pot $100 (Table 1).
View attachment 190980
Table 1

Khi chúng ta sử dụng tỉ lệ dạng x:y thì nếu như tỉ lệ của việc chiến thắng có x thấp hơn pot odds thì lệnh call đấy sẽ có mang về lợi nhuận. Trường hợp này là 2 > 1.86.


Khi sử dụng dạng phần trăm, tỉ lệ chiến thắng phải cao hơn pot odds thì khi đó lệnh call mới trở nên có lợi nhuận, trường hợp này là 35% > 33%.
Hãy nghĩ rằng “Tôi có khả năng để thắng là 35% với hand bài này, lệnh call của tôi chỉ cần 33%, 35 > 33 vậy nên đây sẽ là một lệnh call mang về lợi nhuận.” Khi bạn đã tính toán một cách chính xác, việc call với flush draw ở đây sẽ đem về lợi nhuận cho bạn.

Một cách dễ hơn để có thể tính odds - tỉ lệ chiến thắng dựa trên số outs theo phần trăm như sau:
View attachment 190981
Trong ví dụ của chúng ta, áp dụng công thức trên sẽ có:
View attachment 190982

Bảng tiếp theo (Table 2) sẽ cho chúng ta biết được odds của mỗi số out còn lại (Table 2).
View attachment 190983
Table 2: Bảng tính Odds từ số Out

Bảng tiếp theo (Table 3) sẽ xác định số outs dựa trên các tình huống có thể của Poker.
View attachment 190984
Table 3: Những tình huống cơ bản của Poker

Backdoor Draw/Runner-Runner Draw

Backdoor draw là một bài chờ cần thêm hai lá bài để có thể cải thiện sức mạnh của hand. Khả năng để có thể hoàn thiện một backdoor flush draw (BDFD) được tính theo công thức sau:
View attachment 190985
“Unseen cards” là những là chưa được thấy trong bộ bài 52 lá (thông thường sẽ là 47, do có 2 lá mình cầm và 3 lá flop)

Khả năng để có thể hoàn thiện một backdoor straight draw (BDSTD) với ba lá đã có sẵn. Ví dụ bạn đã có JT9 và ở flop, ở turn những lá như Q và 8 sẽ rất thuận lợi cho bạn để có sảnh hai đầu và ta sẽ có thêm 8 out để mua bán, cộng với khả năng của việc có thêm K hoặc 7 sẽ cho bạn một sảnh lọt khe và khi đó ta cũng sẽ có thêm 4 out nữa.
View attachment 190986
Hãy chú ý rằng khả năng để hoàn thành một draw 1 out có thể ra ở turn và river là 4.26%.
Tỉ lệ này cũng gần như tương đương với khả năng của backdoor draw, vì vậy việc có một BDFD hay BDSTD ở flop cũng tương đương với việc bạn chỉ có một out để cải thiện hand bài.


Các Khái Niệm Quan Trọng Về Draw
Những khái niệm dưới đây rất quan trọng và bạn học thuộc lòng để phòng trong những trường hợp mình có draw.

◆ Dead Outs: Dead outs được hiểu là những quân bài giúp cho draw của bạn được hoàn thiện và mạnh mẽ hơn, tuy nhiên cùng lúc đó quân bài đó giúp cho đối thủ có bài mạnh hơn chúng ta. Ví dụ, bạn có một draw sảnh hai đầu và cần 8 out để có thể cải thiện bài của mình, tuy nhiên đối thủ của bạn đang có một flush draw, điều đó khiến cho thực sự bạn chỉ còn 6 out.

◆ Drawing Dead: Một hand bài được gọi là drawing dead khi không còn out nào có thể giúp anh ta giành chiến thắng. Kể cả trong trường hợp bạn có cải thiện được hand của mình ở vòng sau, thì bạn vẫn phải thua do hand của đối thủ đã quá mạnh trước đó.

◆ Implied Odds: Implied Odds ám chỉ việc bạn mong đợi sẽ thắng bao nhiêu ở vòng đặt cược sau đó nếu như bạn có thể hoàn thiện draw của mình.

◆ Reverse Implied Odds: Còn được gọi là Implied Odds nghịch đảo, ám chỉ việc bạn sẵn sàng thua bao nhiêu chip ở vòng đặt cược sau khi không thể hoàn thiện draw bài của mình.

◆ Pot Committed: Bạn được coi là pot committed khi pot odds đựa trên số chip còn lại của bạn lớn hơn tỉ lệ để chiến thắng hand này. Vì vậy, khi bạn đã pot committed, rất khó để có thể bạn fold đi bài của mình.
Equity là tỉ lệ giành tiền pot của bạn được xác định bởi cơ hội thắng hoặc chia tiền ở thời điểm hiện tại của bạn tại một điểm trong ván bài. Đó là tần suất bạn sẽ thắng trung bình nếu nhữ không có lệnh *** nào nữa và tất cả các lá bài đã được chia hết. Có thể dễ dàng tính được equity bằng cách sử dụng bằng phần mềm equity calculator.
Có hai cách để bạn có thể truy cập phần mềm tính toán equity miễn phí:
pokerstrategy.com/poker-software-tools/equilab- holdem hoặc propokertools.com/simulations.
Sẽ có khá nhiều cách khác nhau để có thể xác định equity.

Hand vs Hand Equity
Poker hand gần như không thể xếp hạng theo sức mạnh bởi mỗi hand sẽ phải được so sánh với hand bài đối thủ, hoặc range bài của họ.

Hãy cùng xem xét ba hand sau bằng cách sử dụng equity và cố gắng quyết định xem hand nào trong số chúng là mạnh nhất: AKo, JTs, hay 22 (Table 4).
View attachment 190987
Table 4: Hand vs Hand Equity Calculations

Như chúng ta thấy, AKo sẽ có nhiều equity hơn JTs, và 22 sẽ có nhiều equity hơn AKo. Bạn có nghĩ là theo tính chất bắc cầu thì 22 sẽ phải có nhiều equity hơn JTs không? Tuy nhiên, thực tế lại không phải như vậy JTs sẽ có nhiều equity hơn 22. Vì vậy, không có bất cứ cách nào để có thể xếp hạng được ba hand này theo một thứ tự nào cả.

Ngay cả khi phương pháp hand vs hand equity không thể được sử dụng để xếp hạng hand bài một cách tổng thể, thì điều đó vẫn có thể giúp chúng ta phát triển kiến thức về cách thức hai hand poker đối đầu với nhau như thế nào (Table 5).

UPDATING...... Do bị giới hạn 20 img mỗi post nên phải chia nhỏ ra nữa
Mình mới tăng giới hạn lên đó :popo_sweet_kiss:
 
Pot odds thể hiện cho tỷ lệ giữa những gì bạn có để đạt được trong một ván bài poker và những gì bạn phải mạo hiểm để có được nó. Pot odd rất quan trọng, bởi vì khi so sánh với xác suất thắng của ván bài, chúng có thể giúp người chơi ước tính lợi nhuận của việc thực hiện một lệnh call.

Nói một cách đơn giản, pot odd chính là tỷ lệ phần thưởng trên rủi ro (reward / risk) ratio. Ví dụ, bạn có thể biết được rằng Villain đang cầm A♠K♠ trên mặt A♣8♥7♥ và bạn cầm Q♥J♥. Pot hiện tại là $100, Villain all-in với $100.

Bạn phải quyết định rằng, lựa chọn nào sẽ là tối ưu, call hay fold. Vì vậy, làm thế nào để bạn biết được rằng quyết định call với draw có là một quyết định có tốt hay không?

Đầu tiên, bạn cần tìm ra được pot odds của mình.
View attachment 190968
Bạn cần mạo hiểm $100 để thắng pot $200 (Villain *** + pot), ta có pot odds:
View attachment 190969
Pot odds cũng có thể được tính theo phần trăm dựa trên công thức sau:
View attachment 190970
Trong trường hợp này sẽ là:
View attachment 190971
Điều này có nghĩa là bạn cần phải có tỷ lệ thắng ít nhất 33.3% để có thể call lệnh all in này (giả sử không có yếu tố tác động nào khác)
Bây giờ hãy cùng tôi tính toán về khả năng chiến thắng của bạn với khái niệm về outs.
Out được xem như là những lá bài mà nếu nó xuất hiện, sẽ cải thiện hand bài của bạn rất nhiều.
Trong trường hợp này, với Q♥J♥ bất cứ lá cơ nào xuất hiện cũng đều có thể cải thiện khả năng chiến thắng của chúng ta, vì ta biết rằng đối thủ đang cầm AK và không có lá cơ nào trên tay (trừ trường hợp cả A♥ và K♥ đều xuất hiện ở turn và river).

Có tổng 13 lá cơ trong bộ bài, và chúng ta đang giữ Q♥J♥ và 8♥7♥ đang ở trên mặt flop, những lá cơ sẽ chỉ còn lại là: A♥, K♥, T♥, 9♥, 6♥, 5♥, 4♥, 3♥, 2♥ với tổng cộng là 9 outs. Bây giờ, chúng ta có thể áp dụng công thức sau đây để có thể tính toán tỷ lệ chiến thắng của chúng ta thông qua số outs còn lại:
View attachment 190972
Ở phần tiếp theo, tôi sẽ giải thích rõ ràng cho bạn các công thức trên. Mặc dù trong trường hợp này chúng ta sẽ xử dụng công thứ thứ 3, do đối thủ đã thực hiện lệnh all in ở flop, nếu chúng ta call thì hai lá turn và river sẽ được lật ngay lập tức.

Khả Năng Có Được Lá Cơ Ở Turn
Một cỗ bài sẽ có 52 lá. Chúng ta đã biết được 5 lá, 2 lá là hand của chúng ta và 3 lá còn lại ở trên flop. Tức là còn 47 lá chưa biết, sẽ có 9 lá có lợi cho chúng ta và 38 lá còn lại sẽ không có lợi. Vậy tỷ lệ các lá không có lợi trên các lá có lợi sẽ là 38:9 hay 4.2:1.
View attachment 190973
View attachment 190974
Để đổi tỷ lệ 4.2:1 về dạng phần trăm, chúng ta thực hiện phép tính đơn giản sau, lấy 100 chia cho tổng tỷ lệ sẽ thu được:
View attachment 190975

Khả Năng Có Được Lá Cơ Ở River (Giả sử chưa có ở Turn)
Chúng ta đã biết tổng 6 lá của bộ bài 52 lá. Điều đó có nghĩa là 46 lá còn lại sẽ có 9 lá cơ có lợi cho chúng ta và 37 lá còn lại sẽ không có lợi cho chúng ta. Khi đó, tỉ lệ lá bất lợi trên lá có lợi là 37:9 hay 4.1:1.
View attachment 190976
Tương tự với công thức chuyển đổi sang phần trăm, chúng ta sẽ có:
View attachment 190977

Khả Năng Để Có Được Ít Nhất Một Lá Cơ Ở Turn Hoặc River
View attachment 190978
Cuối cùng, đổi sang tỉ lệ phần trăm thì ta có được:
View attachment 190979
Bây giờ ta sẽ phải so sánh pot odds với tỉ lệ chúng ta có được thùng – flush sau lá river. Nhớ rằng, V đã all-in $100 vào pot $100 (Table 1).
View attachment 190980
Table 1

Khi chúng ta sử dụng tỉ lệ dạng x:y thì nếu như tỉ lệ của việc chiến thắng có x thấp hơn pot odds thì lệnh call đấy sẽ có mang về lợi nhuận. Trường hợp này là 2 > 1.86.


Khi sử dụng dạng phần trăm, tỉ lệ chiến thắng phải cao hơn pot odds thì khi đó lệnh call mới trở nên có lợi nhuận, trường hợp này là 35% > 33%.
Hãy nghĩ rằng “Tôi có khả năng để thắng là 35% với hand bài này, lệnh call của tôi chỉ cần 33%, 35 > 33 vậy nên đây sẽ là một lệnh call mang về lợi nhuận.” Khi bạn đã tính toán một cách chính xác, việc call với flush draw ở đây sẽ đem về lợi nhuận cho bạn.

Một cách dễ hơn để có thể tính odds - tỉ lệ chiến thắng dựa trên số outs theo phần trăm như sau:
View attachment 190981
Trong ví dụ của chúng ta, áp dụng công thức trên sẽ có:
View attachment 190982

Bảng tiếp theo (Table 2) sẽ cho chúng ta biết được odds của mỗi số out còn lại (Table 2).
View attachment 190983
Table 2: Bảng tính Odds từ số Out

Bảng tiếp theo (Table 3) sẽ xác định số outs dựa trên các tình huống có thể của Poker.
View attachment 190984
Table 3: Những tình huống cơ bản của Poker

Backdoor Draw/Runner-Runner Draw

Backdoor draw là một bài chờ cần thêm hai lá bài để có thể cải thiện sức mạnh của hand. Khả năng để có thể hoàn thiện một backdoor flush draw (BDFD) được tính theo công thức sau:
View attachment 190985
“Unseen cards” là những là chưa được thấy trong bộ bài 52 lá (thông thường sẽ là 47, do có 2 lá mình cầm và 3 lá flop)

Khả năng để có thể hoàn thiện một backdoor straight draw (BDSTD) với ba lá đã có sẵn. Ví dụ bạn đã có JT9 và ở flop, ở turn những lá như Q và 8 sẽ rất thuận lợi cho bạn để có sảnh hai đầu và ta sẽ có thêm 8 out để mua bán, cộng với khả năng của việc có thêm K hoặc 7 sẽ cho bạn một sảnh lọt khe và khi đó ta cũng sẽ có thêm 4 out nữa.
View attachment 190986
Hãy chú ý rằng khả năng để hoàn thành một draw 1 out có thể ra ở turn và river là 4.26%.
Tỉ lệ này cũng gần như tương đương với khả năng của backdoor draw, vì vậy việc có một BDFD hay BDSTD ở flop cũng tương đương với việc bạn chỉ có một out để cải thiện hand bài.


Các Khái Niệm Quan Trọng Về Draw
Những khái niệm dưới đây rất quan trọng và bạn học thuộc lòng để phòng trong những trường hợp mình có draw.

◆ Dead Outs: Dead outs được hiểu là những quân bài giúp cho draw của bạn được hoàn thiện và mạnh mẽ hơn, tuy nhiên cùng lúc đó quân bài đó giúp cho đối thủ có bài mạnh hơn chúng ta. Ví dụ, bạn có một draw sảnh hai đầu và cần 8 out để có thể cải thiện bài của mình, tuy nhiên đối thủ của bạn đang có một flush draw, điều đó khiến cho thực sự bạn chỉ còn 6 out.

◆ Drawing Dead: Một hand bài được gọi là drawing dead khi không còn out nào có thể giúp anh ta giành chiến thắng. Kể cả trong trường hợp bạn có cải thiện được hand của mình ở vòng sau, thì bạn vẫn phải thua do hand của đối thủ đã quá mạnh trước đó.

◆ Implied Odds: Implied Odds ám chỉ việc bạn mong đợi sẽ thắng bao nhiêu ở vòng đặt cược sau đó nếu như bạn có thể hoàn thiện draw của mình.

◆ Reverse Implied Odds: Còn được gọi là Implied Odds nghịch đảo, ám chỉ việc bạn sẵn sàng thua bao nhiêu chip ở vòng đặt cược sau khi không thể hoàn thiện draw bài của mình.

◆ Pot Committed: Bạn được coi là pot committed khi pot odds đựa trên số chip còn lại của bạn lớn hơn tỉ lệ để chiến thắng hand này. Vì vậy, khi bạn đã pot committed, rất khó để có thể bạn fold đi bài của mình.
Equity là tỉ lệ giành tiền pot của bạn được xác định bởi cơ hội thắng hoặc chia tiền ở thời điểm hiện tại của bạn tại một điểm trong ván bài. Đó là tần suất bạn sẽ thắng trung bình nếu nhữ không có lệnh *** nào nữa và tất cả các lá bài đã được chia hết. Có thể dễ dàng tính được equity bằng cách sử dụng bằng phần mềm equity calculator.
Có hai cách để bạn có thể truy cập phần mềm tính toán equity miễn phí:
pokerstrategy.com/poker-software-tools/equilab- holdem hoặc propokertools.com/simulations.
Sẽ có khá nhiều cách khác nhau để có thể xác định equity.

Hand vs Hand Equity
Poker hand gần như không thể xếp hạng theo sức mạnh bởi mỗi hand sẽ phải được so sánh với hand bài đối thủ, hoặc range bài của họ.

Hãy cùng xem xét ba hand sau bằng cách sử dụng equity và cố gắng quyết định xem hand nào trong số chúng là mạnh nhất: AKo, JTs, hay 22 (Table 4).
View attachment 190987
Table 4: Hand vs Hand Equity Calculations

Như chúng ta thấy, AKo sẽ có nhiều equity hơn JTs, và 22 sẽ có nhiều equity hơn AKo. Bạn có nghĩ là theo tính chất bắc cầu thì 22 sẽ phải có nhiều equity hơn JTs không? Tuy nhiên, thực tế lại không phải như vậy JTs sẽ có nhiều equity hơn 22. Vì vậy, không có bất cứ cách nào để có thể xếp hạng được ba hand này theo một thứ tự nào cả.

Ngay cả khi phương pháp hand vs hand equity không thể được sử dụng để xếp hạng hand bài một cách tổng thể, thì điều đó vẫn có thể giúp chúng ta phát triển kiến thức về cách thức hai hand poker đối đầu với nhau như thế nào (Table 5).

UPDATING...... Do bị giới hạn 20 img mỗi post nên phải chia nhỏ ra nữa
mấy cái này đọc qua thì tui thấy quá dễ hiểu đối nhưng nói thật là trước giờ tui chưa thấy qua mấy thứ này bao giờ cả :)
 
thật ra lúc đánh họ k có tính nhiều thế đâu , 1 vài cách cơ bản + kinh nghiệm thôi
Lâu lâu thấy comment được một câu hợp lý. :popo_sweet_kiss:
Đúng là bình thường đánh thì không có thời gian mà tính nhiều đến vậy, nhưng cứ thỉnh thoảng chơi xong tính lại rồi lâu dần tự nó nhớ mà thành kinh nghiệm, lần sau gặp lại trường hợp tương tự là biết cách xử lý khỏi cần tính.
 
Lâu lâu thấy comment được một câu hợp lý. :popo_sweet_kiss:
Đúng là bình thường đánh thì không có thời gian mà tính nhiều đến vậy, nhưng cứ thỉnh thoảng chơi xong tính lại rồi lâu dần tự nó nhớ mà thành kinh nghiệm, lần sau gặp lại trường hợp tương tự là biết cách xử lý khỏi cần tính.
tại sao ông ko cô đặc lại viết theo ý của ông để việt hóa cho dễ hiểu , từ đó sẽ có nhiều người theo được , chứ lấy y tài liệu tây này nó khó vào lắm , kiểu như bài có 52 lá , bích chuồn rô cơ , khi mà ta nhân đc con j thì xác xuất ra các con kia là j , rồi ước lượng sao, có theo hay bỏ , như thế sẽ thu hút được nhiều người tham gia tạo thành 1 diễn đàn , khi đã có đc cái khởi đầu tốt thì từ từ giới thiệu các cái khó hơn nâng cao hơn , vì đã có cái tiền đề lúc đầu rồi nên họ sẽ dễ tiếp thu cái sau hơn
 
Lâu lâu thấy comment được một câu hợp lý. :popo_sweet_kiss:
Đúng là bình thường đánh thì không có thời gian mà tính nhiều đến vậy, nhưng cứ thỉnh thoảng chơi xong tính lại rồi lâu dần tự nó nhớ mà thành kinh nghiệm, lần sau gặp lại trường hợp tương tự là biết cách xử lý khỏi cần tính.
Em có đọc bài nói về 4 cấp độ kỹ năng.
Cấp 1: không có kỹ năng và không biết rằng mình không có kỹ năng, đây là tình huống các bros cứ đánh bậy bạ rồi kêu sàn setup.
Cấp 2: có ý thức sự thiếu kỹ năng và học tập cải thiện kỹ năng, vừa đánh vừa suy nghĩ, kết quả đưa ra lúc đúng lúc sai.
Cấp 3: thành thạo có ý thức, đại khái là vừa đánh vừa suy nghĩ xoăn hết cả não những đưa ra kết quả đúng, cái này với các môn thời gian dài như cờ vua thôi, trong poker thì việc suy nghĩ kỹ thực hành trong lúc review hands hoặc tự tập với máy tính hay với bộ bài một mình.
Cấp 4; thành thạo vô thức, đây là phát triển cao nhất, hầu hết các tình huống gặp là phang không cần nghĩ, vì đã nghĩ về nó rất nhiều lần trong quá khứ rồi, chỉ 1 số tình huống mới lạ khó mới cần suy nghĩ.
@pipidn trước đây ở cấp độ 1 không biết giờ đã tỉnh ngộ và lên cấp 2 chưa.
 
Em có đọc bài nói về 4 cấp độ kỹ năng.
Cấp 1: không có kỹ năng và không biết rằng mình không có kỹ năng, đây là tình huống các bros cứ đánh bậy bạ rồi kêu sàn setup.
Cấp 2: có ý thức sự thiếu kỹ năng và học tập cải thiện kỹ năng, vừa đánh vừa suy nghĩ, kết quả đưa ra lúc đúng lúc sai.
Cấp 3: thành thạo có ý thức, đại khái là vừa đánh vừa suy nghĩ xoăn hết cả não những đưa ra kết quả đúng, cái này với các môn thời gian dài như cờ vua thôi, trong poker thì việc suy nghĩ kỹ thực hành trong lúc review hands hoặc tự tập với máy tính hay với bộ bài một mình.
Cấp 4; thành thạo vô thức, đây là phát triển cao nhất, hầu hết các tình huống gặp là phang không cần nghĩ, vì đã nghĩ về nó rất nhiều lần trong quá khứ rồi, chỉ 1 số tình huống mới lạ khó mới cần suy nghĩ.
@pipidn trước đây ở cấp độ 1 không biết giờ đã tỉnh ngộ và lên cấp 2 chưa.
2 tên này mới kiếm tra thấy truy cập cùng 1 chỗ , 1 địa chỉ ip , tức là 1 người, hay là 2 người tung hứng nhau
 

Announcements

Forum statistics

Threads
426,467
Messages
7,177,413
Members
178,895
Latest member
taixiuli1

Most viewed of week

Most discussed of week

Most viewed of week

Most discussed of week

Back
Top Bottom